Cổng thông tin điện tử

Ngành da giày túi xách việt nam

  • Xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2019 tăng 10,82%
  • 29/03/2019

Kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, mũ và ô dù của Việt Nam trong tháng 2/2019 đạt 164 triệu USD, giảm 56,53% so với tháng trước đó và giảm 14,74% so với cùng tháng năm 2018. Tính chung trong 2 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt hơn 541 triệu USD, tăng 10,82% so với  cùng kỳ năm 2018.

Hoa Kỳ -  thị trường tiêu thụ túi xách, va li, mũ và ô dù lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch trong  tháng 2/2019 đạt hơn 69 triệu USD, chiếm 42% trong tổng kim ngạch, giảm 57,56% so với tháng trước và giảm  7,8% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này trong 2 tháng đầu năm 2019 lên hơn 231 triệu USD, tăng 33,58% so với cùng kỳ năm 2018. Tiếp theo đó là Nhật Bản với 17 triệu USD, giảm 65,98% so với tháng trước đó và giảm 23,18% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 10,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này 2 tháng đầu năm 2019 lên 70 triệu USD, tăng 14,08% so với cùng kỳ năm 2018. Hà Lan với hơn 11 triệu USD, giảm 49,41% so với tháng trước đó và giảm 40,69% so với cùng tháng năm 2018, chiếm 6,9% trong tổng kim ngạch. Sau cùng là Trung Quốc với 9,5 triệu USD, chiếm 5,8% trong tổng kim ngạch, giảm 25,13% so với tháng trước đó nhưng tăng 47,09% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 22 triệu USD, tăng 23,79% so với  cùng kỳ năm 2018.

Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng túi xách, va li, mũ và ô dù trong 2 tháng đầu năm 2019 bao gồm, Malaysia tăng 78,94% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 2,8 triệu USD,  tiếp theo là Thụy Điển tăng 44,21% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 3,9 triệu USD; Anh tăng 43,79% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 14 triệu USD, sau cùng là Mỹ tăng 33,58% so với cùng kỳ năm 2018 lên hơn 231 triệu USD. Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch suy giảm bao gồm, Séc với 239 nghìn USD, giảm 69,71% so với cùng kỳ năm 2018, tiếp theo đó là Đan Mạch với hơn 1 triệu USD, giảm 42,65% so với cùng kỳ năm 2018, Thụy Sĩ với hơn 754 nghìn USD, giảm 39,79% so với cùng kỳ năm 2018, sau cùng là Singapore với hơn 1,7 triệu USD, giảm 39,34% so với cùng kỳ năm 2018.

 

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu túi xách, va li, mũ, ô dù  2 tháng đầu năm 2019

 

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

2T/2018

 

T2/2019

So với T1/2019 (%)

 

2T/2019

 

So với 2T/2018 (%)

 

Tổng cộng

 

488.796.025

 

164.235.160

 

-56,53

 

 

541.675.909

 

10,82

 

Anh

10.244.584

3.883.181

-64,20

14.730.256

43,79

Ba Lan

1.684.964

259.221

-69,01

1.095.628

-34,98

Bỉ

15.782.183

3.302.112

-66,74

13.231.789

-16,16

Brazil

1.699.484

661.852

-11,81

1.412.339

-16,90

UAE

2.833.801

1.610.294

-7,92

3.359.110

18,54

Canada

8.177.281

3.160.203

-58,57

10.774.655

31,76

Đài Loan

2.348.265

1.051.437

-37,40

2.739.683

16,67

Đan Mạch

1.744.988

495.315

-1,99

1.000.690

-42,65

Đức

25.544.293

5.821.561

-72,20

26.715.607

4,59

Hà Lan

51.230.610

11.353.421

-49,41

33.746.418

-34,13

Hàn Quốc

30.696.909

6.794.237

-61,94

24.647.090

-19,71

Hoa Kỳ

173.282.183

69.000.863

-57,56

231.476.143

33,58

Hồng Kông

8.899.404

3.912.484

-50,05

11.745.760

31,98

Italia

8.972.818

2.708.080

-63,77

10.182.399

13,48

Malaysia

1.598.946

1.296.270

-17,17

2.861.224

78,94

Mêhicô

1.277.243

478.772

-61,39

1.661.184

30,06

Nauy

1.164.534

588.248

-1,07

1.165.671

0,10

Nga

3.644.856

1.755.703

6,84

3.398.905

-6,75

Nhật Bản

62.024.673

17.965.219

-65,98

70.755.063

14,08

Australia

6.401.743

2.207.846

-20,22

4.975.294

-22,28

Pháp

14.465.772

5.707.451

-51,08

17.361.622

20,02

Séc

791.141

 

-100,00

239.658

-69,71

Singapore

2.955.342

567.164

-53,71

1.792.745

-39,34

Tây Ban Nha

3.489.186

902.758

-67,10

3.646.352

4,50

Thái Lan

1.858.987

550.291

-55,16

1.777.634

-4,38

Thụy Điển

2.762.851

906.048

-70,57

3.984.313

44,21

Thụy Sĩ

1.253.762

229.444

-56,34

754.945

-39,79

Trung Quốc

17.896.720

9.501.927

-25,13

22.154.477

23,79

Nguồn: Lefaso.org.vn

Tin tức liên quan